Theo quy định tại Luật Đất đai 2024, từ ngày 1/8/2024, có nhiều trường hợp người dân làm sổ đỏ mà không phải nộp tiền sử dụng đất. Đây là nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024.
Tiền Sử Dụng Đất Là Gì?
Theo Khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024, tiền sử dụng đất là khoản tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc khi thuộc các trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2024 đã đưa ra các trường hợp cụ thể mà người dân không cần phải nộp khoản tiền này khi làm sổ đỏ.
13 Trường Hợp Làm Sổ Đỏ Không Phải Nộp Tiền Sử Dụng Đất
Theo Khoản 1 Điều 137 Luật Đất đai 2024, nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ được lập trước ngày 15/10/1993, thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) mà không cần nộp tiền sử dụng đất. Cụ thể các trường hợp bao gồm:
1. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
4. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở, nay được UBND cấp xã xác nhận đã sử dụng đất trước ngày 15/10/1993.
5. Sổ mục kê, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980 mà có tên người sử dụng đất.
6. Giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Giấy tờ kê khai, đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà.
8. Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sĩ làm nhà ở theo Chỉ thị 282/CT-QP ngày 11/7/1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
9. Dự án, danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
10. Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình; giấy tờ về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được UBND cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
11. Giấy tờ tạm giao đất của UBND cấp huyện, cấp tỉnh; đơn đề nghị được sử dụng đất được UBND cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 1/7/1980 hoặc được UBND cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
12. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở.
13. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất có trước ngày
15/10/1993 do UBND cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Các Trường Hợp Khác Không Phải Nộp Tiền Sử Dụng Đất
Ngoài 13 trường hợp trên, Luật Đất đai 2024 còn quy định thêm các trường hợp khác mà hộ gia đình, cá nhân làm sổ đỏ không phải nộp tiền sử dụng đất, bao gồm:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có giấy tờ của nông, lâm trường quốc doanh về việc giao đất để làm nhà ở hoặc làm nhà ở kết hợp với sản xuất nông, lâm nghiệp trước ngày 1/7/2004 (Khoản 2 Điều 137).
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định có giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật (Khoản 3 Điều 137).
Trong khi đó, khoản 1 Điều 138 Luật Đất đai 2024 nêu: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18/12/1980, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Khoản 2 Điều 138 Luật Đất đai 2024 chỉ rõ: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất như sau:
- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất bằng hoặc lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Đối với thửa đất có nhà ở, nhà ở và công trình phục vụ đời sống nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất đó và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, khoản 5 Điều 138 Luật Đất đai 2024 quy định hộ gia
đình, cá nhân thuộc đối tượng được giao đất nông nghiệp theo quy định tại khoản
1 Điều 118 Luật Đất đai 2024 đã sử dụng đất ở, đất phi nông nghiệp trước ngày
01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, có
đăng ký thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp
xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng
đất.
Kết Luận
Những quy định mới tại Luật Đất đai 2024 đã giúp giảm gánh nặng
tài chính cho người dân khi làm sổ đỏ, đặc biệt là đối với những trường hợp có
giấy tờ từ trước năm 1993. Người dân cần nắm rõ các quy định này để đảm bảo quyền
lợi của mình khi làm sổ đỏ trong thời gian tới.